Nhà thầu phụ là gì? Hợp đồng, năng lực, trách nhiệm nhà thầu phụ? [Cập nhật năm 2023]
Trong quan hệ xây dựng, chúng ta thường hay đề cập đến nhà thầu chính (tổng thầu) bởi vai trò và trách nhiệm của nhà thầu chính trong quá trình từ giai đoạn đấu thầu, thi công xây dựng cho đến khi hoàn thành công trình. Tuy nhiên, ngày nay hình thức nhà thầu phụ đang dần trở nên phổ biến và được sử dụng nhiều trong các gói thầu để thực hiện những công việc mà nhà thầu chính không có khả năng thực hiện theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ đề xuất. Vậy nhà thầu phụ là gì? Pháp luật có quy định như thế nào về nhà thầu phụ? Các tiêu chuẩn để lựa chọn nhà thầu phụ? Và quy định về hợp đồng thầu phụ? Hãy cùng theo dõi bài viết dưới đây của Đông Nam Construction nhé!

1. Nhà thầu phụ là gì?

Theo quy định tại khoản 36, Điều 4 Luật Đấu thầu năm 2013 thì nhà thầu phụ là: "nhà thầu tham gia thực hiện gói thầu theo hợp đồng được ký với nhà thầu chính. Nhà thầu phụ đặc biệt là nhà thầu phụ thực hiện công việc quan trọng của gói thầu do nhà thầu chính đề xuất trong hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất trên cơ sở yêu cầu ghi trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu".
Theo quy định trên có thể hiểu nhà thầu phụ là nhà thầu ký kết hợp đồng xây dựng với nhà thầu chính (tổng thầu) để thực hiện một phần công việc của nhà thầu chính mà không tham gia ký kết hợp đồng trực tiếp với chủ đầu tư. Nhà thầu phụ sẽ nhận thanh toán dựa trên khối lượng công việc hoặc dịch vụ mà họ đã hoàn thành. Như vậy, mối quan hệ giữa nhà thầu chính và nhà thầu phụ được quản lý thông qua hợp đồng, trong đó mô tả rõ nhiệm vụ, trách nhiệm và các điều kiện hợp tác giữa hai bên.
Nhà thầu phụ thường thực hiện một phần công việc cụ thể trong dự án, nội dung công việc của nhà thầu phụ có thể bao gồm các công việc xây dựng nhỏ hơn khối lượng công việc của nhà thầu chính: móng nền, thi công hệ thống điện nước, hệ thống điều hòa nhiệt độ, sơn trang trí hoặc xây dựng,...
Trong điều luật trên, chúng ta thấy ngoài quy định về nhà thầu phụ, pháp luật cũng đề cập đến nhà thầu phụ đặc biệt, đây là khái niệm dùng để chỉ nhà thầu phụ được nhà thầu chính đề xuất trong hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất với nội dung sẽ thực hiện những công việc mang tính chất đặc biệt, quan trọng trong gói thầu.
Nhà thầu phụ có vai trò quan trọng trong quá trình xây dựng hoặc thi công dự án và có quan hệ chặt chẽ với nhà thầu chính, cùng nhau hợp tác để hướng tới mục tiêu đem lại hiệu quả thực hiện cho gói thầu.
2. Quy định về quản lý nhà thầu phụ
2.1. Quy định về quản lý nhà thầu phụ

Theo quy định tại Khoản 2, Điều 128 Nghị định 63/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu thì việc quản lý nhà thầu phụ được thực hiện như sau:
Thứ nhất, "Nhà thầu chính được ký kết hợp đồng với các nhà thầu phụ trong danh sách các nhà thầu phụ nêu trong hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất. Việc sử dụng nhà thầu phụ sẽ không làm thay đổi các nghĩa vụ của nhà thầu chính. Nhà thầu chính phải chịu trách nhiệm về khối lượng, chất lượng, tiến độ và các trách nhiệm khác đối với phần công việc do nhà thầu phụ thực hiện;”
Nghĩa là, nhà thầu chính chỉ được ký kết hợp đồng với các nhà thầu phụ được nêu trong hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất mà không được tự ý lựa chọn nhà thầu phụ khác ngoài danh sách đã được nêu. Nhà thầu chính phải chịu trách nhiệm về khối lượng, chất lượng, tiến độ và các trách nhiệm khác đối với phần công việc do thầu phụ thực hiện, điều này được hiểu là việc sử dụng thầu phụ không làm thay đổi nghĩa vụ của nhà thầu chính đối với chủ đầu tư.
Thứ hai, "Nhà thầu chính không được sử dụng nhà thầu phụ cho công việc khác ngoài công việc đã kê khai sử dụng nhà thầu phụ nêu trong hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất; việc thay thế, bổ sung nhà thầu phụ ngoài danh sách các nhà thầu phụ đã nêu trong hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất chỉ được thực hiện khi được chủ đầu tư chấp thuận;”.
Quy định trên được hiểu pháp luật hiện hành không cho phép nhà thầu chính sử dụng nhà thầu phụ cho các công việc khác ngoài công việc đã kê khai sử dụng nhà thầu phụ nêu trong hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất. Trong trường hợp gói thầu cần phải thay thế, bổ sung nhà thầu phụ ngoài danh sách các nhà thầu phụ đã nêu trong hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất thì nhà thầu chính chỉ thực hiện việc thay thế, bổ sung khi đã được chủ đầu tư chấp thuận, trường hợp chủ đầu tư không chấp thuận việc thay thế, bổ sung nhà thầu phụ thì nhà thầu chính mặc nhiên không được thực hiện.
Thứ ba, "Nhà thầu chính chịu trách nhiệm lựa chọn, sử dụng các nhà thầu phụ có năng lực và kinh nghiệm đáp ứng yêu cầu thực hiện các công việc được giao. Trường hợp là nhà thầu phụ quan trọng theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu, việc đánh giá năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu phụ được thực hiện theo quy định nêu trong hồ sơ mời thầu;”
Pháp luật quy định việc lựa chọn, sử dụng nhà thầu phụ là trách nhiệm của nhà thầu chính trên cơ sở phải đảm bảo năng lực, kinh nghiệm của nhà thầu phụ đáp ứng được yêu cầu thực hiện các công việc được giao. Tuy nhiên, đối với trường hợp hồ sơ mời thầu yêu cầu nhà thầu phụ quan trọng, việc đánh giá năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu phụ sẽ được thực hiện theo quy định nêu trong hồ sơ mời thầu.
Thứ tư, "Nhà thầu chính chịu trách nhiệm thanh toán đầy đủ, đúng tiến độ cho nhà thầu phụ theo đúng thỏa thuận giữa nhà thầu chính với nhà thầu phụ.”
Quy định này nhằm mục đích đảm bảo quyền lợi cho nhà thầu phụ trong việc nhận được đầy đủ và đúng thời hạn đối với các khoản thanh toán mà nhà thầu phụ sẽ được nhận theo nội dung các điều khoản thỏa thuận đã được hai bên xác nhận trước đó. Như vậy, ngoài việc đảm bảo trách nhiệm công việc mà nhà thầu phụ thi công, nhà thầu chính còn phải thực hiện nghĩa vụ thanh toán đầy đủ, đúng thời hạn cho nhà thầu phụ.
2.2. % tỷ lệ công việc nhà thầu phụ thực hiện

Pháp luật hiện hành chưa có văn bản pháp lý nào quy định % giá trị tối đa áp dụng cho tất cả nhà thầu phụ trong quá trình thực hiện công việc là bao nhiêu. Tuy nhiên, căn cứ vào Mục 31, Chương I Mẫu hồ sơ mời thầu xây lắp Ban hành kèm theo Thông tư số 03/2015/TT-BKHĐT ngày 06 tháng 5 năm 2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định chi tiết lập hồ sơ mời thầu xây lắp có quy định:
“31.2. Nhà thầu chính chỉ được sử dụng nhà thầu phụ thực hiện các công việc với tổng giá trị dành cho nhà thầu phụ không vượt quá tỷ lệ phần trăm (%) trên giá dự thầu của nhà thầu theo quy định tại BDL.”
Quy định này có nghĩa là nhà thầu chính không được phép giao 100% công việc của gói thầu cho nhà thầu phụ thực hiện mà chỉ được giao theo tỷ lệ %, tỷ lệ bao nhiêu sẽ phụ thuộc vào quy định nhà thầu phụ trong hồ sơ mời thầu từng gói thầu cụ thể.
Thực tế, việc sử dụng nhà thầu phụ không làm thay đổi các nghĩa vụ về chất lượng công trình, tiến độ thi công, an toàn lao động, môi trường,... của nhà thầu chính đối với dự án và chủ đầu tư, do đó, nhà thầu chính cần căn nhắc kỹ trước khi quyết định phần trăm khối lượng công việc mà nhà thầu phụ thực hiện để đảm bảo hiệu quả công việc.
3. Các tiêu chuẩn để lựa chọn nhà thầu phụ
Mỗi gói thầu khác nhau có những yêu cầu cụ thể khác nhau, do đó việc lựa chọn nhà thầu phụ phải được cân nhắc thận trọng trên cơ sở đảm bảo phù hợp với yêu cầu của dự án để việc thi công đạt được hiệu quả. Có thể căn cứ vào các tiêu chuẩn dưới đây để lựa chọn nhà thầu phụ phù hợp, các tiêu chuẩn cụ thể sau:
- Địa điểm hoạt động của nhà thầu phụ.
- Năng lực, nguồn lực của nhà thầu phụ, bao gồm nhân công, thiết bị và vật tư.
- Năng lực tài chính của nhà thầu phụ có đảm bảo khả năng hoàn thành các cam kết trong hợp đồng và khả năng thanh toán cho các nhà cung cấp, công nhân trong phạm vi công việc của dự án mà nhà thầu phụ tham gia.
- Năng lực kỹ thuật, chuyên môn nhân sự và kinh nghiệm của nhà thầu phụ trong các lĩnh vực liên quan đến dự án và chất lượng công việc, khả năng hoàn thành của các dự án tương tự trước đó mà nhà thầu phụ đã thực hiện.
- Số liệu thực tế về lỗi kỹ thuật hoặc không hoàn thành đúng tiến độ trong các dự án trước đó mà nhà thầu phụ tham gia.
- Năng lực, uy tín, tiềm năng phát triển, cạnh tranh trong ngành, có thể bắt đầu từ việc xem xét ý kiến của khách hàng trước đó và có thể tham khảo các đánh giá hoặc đề xuất từ những người đã làm việc với nhà thầu phụ đó.

Giống như nhà thầu chính, khi lựa chọn nhà thầu phụ thường căn cứ vào các tiêu chí về kinh nghiệm, chuyên môn, giá cả hợp lý và khả năng cung cấp các dịch vụ phù hợp theo yêu cầu của dự án để đảm bảo chất lượng, tiến độ, yêu cầu kỹ thuật đồng bộ với các nhà thầu phụ khác hoặc nhà thầu chính. Do đó, các tiêu chuẩn trên có thể được vận dụng để đánh giá, lựa chọn nhà thầu phụ phù hợp cho gói thầu.
4. Quy định về hợp đồng thầu phụ

Luật Đấu thầu năm 2013 mặc dù không đề cập đến khái niệm hợp đồng thầu phụ là gì, tuy nhiên theo quy định tại điểm b, khoản 3, Điều 3 Nghị định 37/2015/NĐ-CP ngày 22/4/2015 của Chính Phủ quy định chi tiết về hợp đồng xây dựng thì hợp đồng thầu phụ căn cứ theo mối quan hệ của các bên tham gia trong hợp đồng là:
“3. Theo mối quan hệ của các bên tham gia trong hợp đồng, hợp đồng xây dựng có các loại sau:
b) Hợp đồng thầu phụ là hợp đồng xây dựng được ký kết giữa nhà thầu chính hoặc tổng thầu với nhà thầu phụ.”
Hiểu một cách đơn giản, hợp đồng thầu phụ là loại hợp đồng được ký kết giữa nhà thầu chính với nhà thầu phụ nhằm đạt được thỏa thuận về việc thực hiện gói thầu mà nhà thầu đã có được sau quá trình đấu thầu. Đây là cơ sở để xác định phạm vi, tỷ lệ công việc mà nhà thầu phụ được tham gia thực hiện gói thầu, từ đó xác định quyền và nghĩa vụ của nhà thầu phụ và nhà thầu chính trong việc thực hiện gói thầu.
Bên cạnh đó, hợp đồng thầu phụ còn là căn cứ ghi nhận sự thoả thuận và là căn cứ xác lập quan hệ giữa nhà thầu chính và nhà thầu phụ. Do đó, tất cả nội dung trong hợp đồng thầu phụ phải đáp ứng yêu cầu là thống nhất, đồng bộ với hợp đồng mà nhà thầu chính đã ký kết với chủ đầu tư. Đồng thời, cũng tuỳ thuộc vào từng lĩnh vực công việc cần thực hiện trong gói thầu mà hợp đồng thầu phụ cũng có những yêu cầu khác. Tuy không trực tiếp tham gia vào việc đấu thầu nhưng nhà thầu phụ là điều kiện giúp cho nhà thầu chính thực hiện hiệu quả gói thầu đối với những phần công việc mà nhà thầu chính không thể thực hiện theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ đề xuất.
** Căn cứ quy định tại Điều 47, Nghị định 37/2015/NĐ-CP ngày 22/4/2015 của Chính phủ quy định chi tiết về hợp đồng xây dựng thì khi ký kết hợp đồng thầu phụ, cần đảm bảo các quy định sau:
Thứ nhất, một hợp đồng thầu chính có thể có nhiều hợp đồng thầu phụ, tuy nhiên khi ký kết hợp đồng thầu phụ, tổng thầu, nhà thầu chính hoặc nhà thầu nước ngoài phải thực hiện theo các quy định tại khoản 1, Điều 47 Nghị định 37/2015/NĐ-CP như sau:
Một là, "Chỉ được ký kết hợp đồng thầu phụ đúng với năng lực hành nghề, năng lực hoạt động của nhà thầu phụ.”
Căn cứ vào yêu cầu, quy mô, tính chất của gói thầu, nhà thầu chính phải đánh giá và lựa chọn nhà thầu phụ phù hợp, đảm bảo năng lực hành nghề, năng lực hoạt động của nhà thầu phụ đúng với yêu cầu của gói thầu.
Hai là, "Nhà thầu nước ngoài khi thực hiện hợp đồng xây dựng trên lãnh thổ Việt Nam với vai trò là nhà thầu chính phải sử dụng nhà thầu phụ trong nước đáp ứng được các yêu cầu của gói thầu và chỉ được ký hợp đồng thầu phụ với các nhà thầu phụ nước ngoài khi các nhà thầu phụ trong nước không đáp ứng được yêu cầu của gói thầu. Đối với các vật tư, thiết bị tạm nhập tái xuất phải được quy định cụ thể trong hợp đồng theo nguyên tắc ưu tiên sử dụng các vật tư, thiết bị trong nước đáp ứng được yêu cầu của gói thầu.”
Đối với trường hợp nhà thầu nước ngoài là nhà thầu chính, khi sử dụng nhà thầu phụ bắt buộc phải sử dụng nhà thầu phụ trong nước đảm bảo yêu cầu của gói thầu, trường hợp các nhà thầu phụ trong nước không đảm bảo được yêu cầu của gói thầu thì mới được ký hợp đồng thầu phụ với nhà thầu phụ nước ngoài. Đối với vật tư, thiết bị tạm nhập, tái xuất thì phải quy định cụ thể trong hợp đồng và áp dụng theo nguyên tắc ưu tiên sử dụng vật tư, thiết bị trong nước đáp ứng được yêu cầu của gói thầu. Đây là quy định ưu tiên nhà thầu phụ trong nước phù hợp với gói thầu trong trường hợp nhà thầu chính là nhà thầu nước nước ngoài.
Ba là, "Đối với các nhà thầu phụ không có trong danh sách thầu phụ kèm theo hợp đồng thì phải được chủ đầu tư chấp thuận.”
Khi ký kết hợp đồng thầu chính giữa nhà thầu chính và chủ đầu tư, nhà thầu chính sẽ đính kèm danh sách nhà thầu phụ thực hiện gói thầu. Do đó, trường hợp sử dụng các nhà thầu phụ không có trong danh sách nhà thầu phụ kèm theo hợp đồng thì phải được chủ đầu tư chấp thuận.
Bốn là, "Tổng thầu, nhà thầu chính phải chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư về tiến độ, chất lượng, an toàn lao động, bảo vệ môi trường, sai sót của mình và các công việc do các nhà thầu phụ thực hiện.”
Việc sử dụng nhà thầu phụ không làm thay đổi trách nhiệm của nhà thầu chính về tiến độ, chất lượng, an toàn lao động, bảo vệ môi trường, sai sót và công việc do nhà thầu phụ thực hiện. Đây là quy định ràng buộc trách nhiệm của nhà thầu chính đối với chủ đầu tư và công trình, do đó nhà đầu tư cần phải có cơ chế, phương án quản lý, giám sát hiệu quả quá trình thi công của nhà thầu phụ để đảm bảo hiệu quả cho gói thầu.
Năm là, "Tổng thầu, nhà thầu chính không được giao lại toàn bộ công việc theo hợp đồng cho nhà thầu phụ thực hiện.”
Quy định trên được hiểu là nhà thầu chính chỉ được phép giao công việc cho nhà thầu phụ thực hiện theo một tỷ lệ nhất định mà không được giao toàn bộ công việc theo hợp đồng đã ký kết với chủ đầu tư.

Thứ hai, đối với trường hợp nhà thầu phụ do chủ đầu tư chỉ định theo quy định khoản 2, Điều 47 Nghị định 37/2015/N Đ-CP ngày 22/4/2015 của Chính phủ quy định chi tiết về hợp đồng xây dựng:
“2. Nhà thầu phụ do chủ đầu tư chỉ định (nếu có)
a) Nhà thầu phụ do chủ đầu tư chỉ định là nhà thầu phụ được chủ đầu tư chỉ định cho nhà thầu chính hoặc tổng thầu thuê làm nhà thầu phụ để thực hiện một số phần việc chuyên ngành có yêu cầu kỹ thuật cao hoặc khi thầu chính, tổng thầu không đáp ứng được yêu cầu về an toàn, chất lượng và tiến độ thực hiện hợp đồng sau khi chủ đầu tư đã yêu cầu.
b) Đối với các hợp đồngxây dựng áp dụng nhà thầu phụ do chủ đầu tư chỉ định, thì các bên hợp đồng phải thỏa thuận cụ thể về các tình huống chủ đầu tư được chỉ định nhà thầu phụ.
c) Nhà thầu chính hoặc tổng thầu có quyền từ chối nhà thầu phụ do chủ đầu tư chỉ định nếu côngviệc nhà thầu chính hoặc tổng thầu, thầu phụ đang thực hiện vẫn tuân thủ đúng các thỏa thuận trong hợp đồnghoặc có đầy đủ cơ sở cho rằng nhà thầu phụ do chủ đầu tư chỉ định không đáp ứng được các yêu cầu theo hợp đồng.
Thứ ba, nghĩa vụ thanh toán cho nhà thầu phụ theo quy định tại khoản 3, Điều 47 Nghị định 37/2015/NĐ-CP:
“3. Chủ đầu tư thanh toán trực tiếp cho nhà thầu phụ trên cơ sở đề xuất thanh toán của nhà thầu chính hoặc tổng thầu, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.”
Trường hợp các bên không có thỏa thuận khác, trên cơ sở đề xuất thanh toán của nhà thầu chính hoặc tổng thầu, chủ đầu tư sẽ thanh toán trực tiếp cho nhà thầu phụ. Quy định này không giới hạn việc nhà thầu chính và nhà thầu phụ có thể thỏa thuận về điều khoản thanh toán, xác định nghĩa vụ thanh toán của nhà thầu chính cho nhà thầu phụ. Tùy theo tính chất, quy mô từng gói thầu, trong các điều kiện và hoàn cảnh khác nhau, các bên được thỏa thuận điều khoản thanh toán giữa nhà thầu chính và nhà thầu phụ sao cho đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
Thứ tư, Quyền và nghĩa vụ của nhà thầu phụ theo quy định tại khoản 4, Điều 47 Nghị định 37/2015/NĐ-CP:
“4. Nhà thầu phụ có tất cả các quyền và nghĩa vụ của bên nhận thầu theo quy định của Nghị định này và quy định của pháp luật khác có liên quan.”
Với vai trò là nhà thầu phụ, khi tham gia vào gói thầu, nhà thầu phụ sẽ có đầy đủ quyền và nghĩa vụ của bên nhận thầu theo quy định tại Nghị định 37/2015/NĐ-CP và các quy định của pháp luật có liên quan. Như vậy, quy định này vừa tạo điều kiện để nhà thầu phụ có thể hoàn thành công việc vừa đảm bảo nhà thầu phụ thực hiện nghĩa vụ của mình theo các yêu cầu của gói thầu.

Trên đây là những thông tin liên quan về Nhà thầu phụ? Quy định về quản lý nhà thầu phụ? Các tiêu chuẩn lựa chọn nhà thầu phụ? Quy định về hợp đồng thầu phụ? Hy vọng Đông Nam Construction sẽ mang đến những kiến thức bổ ích hỗ trợ được bạn đọc.