Tin chuyên ngành

Đấu thầu là gì? Các hình thức đầu thầu hiện hành [Cập nhật năm 2023]

Trong lĩnh vực xây dựng hiện nay, đấu thầu là một hoạt động vô cùng phổ biến, là quá trình chủ đầu tư lựa chọn nhà thầu phù hợp. Đấu thầu là cơ sở để đánh giá đúng, chính xác năng lực của nhà thầu, ngăn chặn những biểu hiện tiêu cực, thiên vị giữa chủ đầu tư và nhà thầu có thể diễn ra. Tùy vào quy mô, tính chất của gói thầu, có thể áp dụng hình thức lựa chọn nhà thầu phù hợp. Do đó, pháp luật hiện nay đã có những quy định tương đối cụ thể về khái niệm đấu thầu là gì? Các hình thức đấu thầu hiện hành? để điều chỉnh hoạt động đấu thầu? Hãy cùng theo dõi và cập nhật thông tin qua bài viết của Đông Nam Construction nhé!

Đấu thầu là gì? Các hình thức đấu thầu hiện hành? Ảnh: Sưu tầm Interner

1. Đấu thầu là gì?

Theo quy định tại khoản 12, Điều 4 Luật Đấu thầu năm 2013, được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm d, khoản 1, Điều 99 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư năm 2020 thì Đấu thầu được hiểu là: “quá trình lựa chọn nhà thầu để ký kết và thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp; lựa chọn nhà đầu tư để ký kết và thực hiện hợp đồng dự án đầu tư có sử dụng đất trên cơ sở bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế.”.

Từ định nghĩa trên, có thể thấy đấu thầu là phương thức giao dịch đặc biệt, theo đó Bên mời thầu công bố trước các yêu cầu và điều kiện xây dựng công trình, Bên dự thầu công bố giá mà mình muốn nhận. Thông qua quá trình so sánh, Bên mời thầu sẽ lựa chọn nhà thầu đảm bảo các điều kiện do mình đưa ra với mức giá thấp nhất nhằm mục đích đảm bảo lợi ích nhất cho Bên mời thầu.

Đấu thầu được áp dụng trong các hợp đồng về: cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp; lựa chọn nhà đầu tư để ký kết và thực hiện hợp đồng dự án đầu tư có sử dụng đất với các bên tham gia như sau:

Một là, Bên mời thầu: là cơ quan, tổ chức có chuyên môn và năng lực để thực hiện các hoạt động đấu thầu, bao gồm:

a) Chủ đầu tư hoặc tổ chức do chủ đầu tư quyết định thành lập hoặc lựa chọn;

b) Đơn vị dự toán trực tiếp sử dụng nguồn vốn mua sắm thường xuyên;

c) Đơn vị mua sắm tập trung;

d) Cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tổ chức trực thuộc do cơ quan nhà nước có thẩm quyền lựa chọn.

(Theo quy định tại khoản 3, Điều 4 Luật Đấu Thầu năm 2013).

Hai là, Bên dự thầu (nhà thầu): là tổ chức kinh tế có đủ tư cách pháp nhân tham gia đấu thầu. Riêng đối với đấu thầu tuyển chọn tư vấn, nhà thầu có thể là cá nhân. Pháp luật hiện hành không chỉ điểu chỉnh hoạt động đấu thầu trong nước và mà còn cả hoạt động đấu thầu quốc tế, đó là những trường hợp trong cuộc đấu thầu có nhà thầu nước ngoài tham dự.

* Quy trình cơ bản để tiến hành đấu thầu gồm: Bên mời thầu ra thông báo mời thầu, căn cứ vào thông báo mời thầu nhà thầu đánh giá nội dung mời thầu và lập hồ sơ tham gia đấu thầu, Bên mời thầu xem xét, đánh giá và lựa chọn nhà thầu có năng lực, đáp ứng được tối đa yêu cầu trong thông báo mời thầu với chi phí thấp nhất nhằm đảm bảo lợi ích nhất cho Bên mời thầu. Khi chọn được nhà thầu, Bên mời thầu tiến hành thủ tục phê duyệt và công bố kết quả đấu thầu.

Từ những phân tích trên, hiểu đơn giản đấu thầu là quá trình chủ đầu tư lựa chọn nhà thầu phù hợp với yêu cầu của mình. Mục tiêu của Bên mời thầu là có được nhà thầu thỏa mãn các yêu cầu của mình vễ kỹ thuật, chất lượng, năng lực và có mức chi phí thấp nhất. Mục đích của nhà thầu là giành được quyền cung cấp hàng hóa dịch vụ đó với giá đủ bù đắp các chi phí đầu vào và đảm bảo mức lợi nhuận cao nhất có thể trong mối quan hệ cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng với các nhà thầu khác cùng tham gia đấu thầu.

Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu phù hợp. Ảnh: Sưu tầm Internet

2. Các hình thức đấu thầu hiện hành

Việc quy định các hình thức lựa chọn nhà thầu để đảm bảo phù hợp với tính chất, quy mô của gói thầu cũng như lĩnh vực của gói thầu, giúp quá trình đấu thầu sẽ được đơn giản, hiệu quả. Hiện nay, các hình thức lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư được quy định tại Mục 1, Chương 2 Luật Đấu thầu năm 2013 và được cụ thể từ Điều 20 đến Điều 27, bao gồm 8 hình thức như sau:

2.1. Đấu thầu rộng rãi

Theo quy định tại Điều 20, đấu thầu rộng rãi được hiểu là: hình thức lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư trong đó không hạn chế số lượng nhà thầu, nhà đầu tư tham dự. Việc không giới hạn số lượng nhà thầu, nhà đầu tư tham dự sẽ đảm bảo tính cạnh tranh, hạn chế tiêu cực cũng như kích thích các nhà thầu nâng cao năng lực.

Đấu thầu rộng rãi không hạn chế số lượng nhà thầu, nhà đầu tư tham dự. Ảnh: Sưu tầm Internet

Đấu thầu rộng rãi được áp dụng cho các gói thầu, dự án thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Đấu thầu năm 2013, trừ các trường hợp đấu thầu theo các hình thức quy định tại Điều 21, 22, 23, 24, 25, 26 và 27 của Luật Đấu thầu năm 2013.

2.2. Đấu thầu hạn chế

Theo quy định tại Điều 21, đấu thầu hạn chế được áp dụng trong trường hợp gói thầu có yêu cầu cao về kỹ thuật hoặc kỹ thuật có tính đặc thù mà chỉ có một số nhà thầu đáp ứng được yêu cầu của gói thầu.

Như vậy, số lượng nhà thầu tham gia đấu thầu trong hình thức đấu thầu hạn chế có thể sẽ giới hạn hơn so với hình thức đấu thầu rộng rãi do tính chất của gói thầu có yêu cầu cao về kỹ thuật hoặc kỹ thuật có tính đặc thù mà chỉ có một số nhà thầu đáp ứng được các yêu cầu của gói thầu. Đồng thời, Nghị định 63/2014/NĐ-CP cũng đã quy định số lượng nhà thầu tối thiểu có năng lực, kinh nghiệm phù hợp gói thầu phải tham gia dự thầu là 03 nhà thầu và đây cũng là số lượng nhà thầu tối thiểu cần đảm bảo tham gia khi thực hiện quy trình mở thầu.

Đấu thầu hạn chế áp dụng trong một số gói thầu nhất định. Ảnh: Sưu tầm Internet

 

2.3. Chỉ định thầu

Chỉ định thầu là hình thức mà Bên mời thầu chọn trực tiếp (chỉ định) nhà thầu đáp ứng yêu cầu của gói thầu để thương thảo hợp đồng mà không thông qua tổ chức đấu thầu.

Chỉ định thầu là Bên mời thầu chọn trực tiếp nhà thầu. Ảnh: Sưu tầm Internet

2.3.1. Các trường hợp được chỉ định thầu theo quy định tại Điều 22 như sau:

a) Gói thầu cần thực hiện để khắc phục ngay hoặc để xử lý kịp thời hậu quả gây ra do sự cố bất khả kháng; gói thầu cần thực hiện để bảo đảm bí mật nhà nước; gói thầu cần triển khai ngay để tránh gây nguy hại trực tiếp đến tính mạng, sức khỏe và tài sản của cộng đồng dân cư trên địa bàn hoặc để không ảnh hưởng nghiêm trọng đến công trình liền kề; gói thầu mua thuốc, hóa chất, vật tư, thiết bị y tế để triển khai công tác phòng, chống dịch bệnh trong trường hợp cấp bách.

b) Gói thầu cấp bách cần triển khai nhằm mục tiêu bảo vệ chủ quyền quốc gia, biên giới quốc gia, hải đảo.

c) Gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa phải mua từ nhà thầu đã thực hiện trước đó do phải bảo đảm tính tương thích về công nghệ, bản quyền mà không thể mua được từ nhà thầu khác; gói thầu có tính chất nghiên cứu, thử nghiệm; mua bản quyền sở hữu trí tuệ.

d) Gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn lập báo cáo nghiên cứu khả thi, thiết kế xây dựng được chỉ định cho tác giả của thiết kế kiến trúc công trình trúng tuyển hoặc được tuyển chọn khi tác giả có đủ điều kiện năng lực theo quy định; gói thầu thi công xây dựng tượng đài, phù điêu, tranh hoành tráng, tác phẩm nghệ thuật gắn với quyền tác giả từ khâu sáng tác đến thi công công trình;

đ) Gói thầu di dời các công trình hạ tầng kỹ thuật do một đơn vị chuyên ngành trực tiếp quản lý để phục vụ công tác giải phóng mặt bằng; gói thầu rà phá bom, mìn, vật nổ để chuẩn bị mặt bằng thi công xây dựng công trình;

e) Gói thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công, gói thầu có giá trị gói thấu trong hạn mức được áp dụng chỉ định thầu theo quy định của Chính phủ phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ. Theo quy định tại Điều 54, Nghị định 63/2014/NĐ-CP thì hạn mức chỉ định thầu trong trường hợp này là:

1. Không quá 500 triệu đồng đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, dịch vụ công; không quá 01 tỷ đồng đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp, mua thuốc, vật tư y tế, sản phẩm công;

2. Không quá 100 triệu đồng đối với gói thầu thuộc dự toán mua sắm thường xuyên.

2.3.2. Việc thực hiện chỉ định thầu đối với gói thầu quy định tại các điểm b, c, d, đ và e tại khoản 2.3.1 phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

a) Có quyết định đầu tư được phê duyệt, trừ gói thầu tư vấn chuẩn bị dự án;

b) Có kế hoạch lựa chọn nhà thầu được phê duyệt;

c) Đã được bố trí vốn theo yêu cầu tiến độ thực hiện gói thầu;

d) Có dự toán được phê duyệt theo quy định, trừ trường hợp đối với gói thầu EP, EC, EPC, gói thầu chìa khóa trao tay;

đ) Có thời gian thực hiện chỉ định thầu kể từ ngày phê duyệt hồ sơ yêu cầu đến ngày ký kết hợp đồng không quá 45 ngày; trường hợp gói thầu có quy mô lớn, phức tạp không quá 90 ngày;

e) Nhà thầu được đề nghị chỉ định thầu phải có tên trong cơ sở dữ liệu về nhà thầu của cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động đấu thầu.

2.3.3. Đối với gói thầu thuộc trường hợp chỉ định thầu quy định tại khoản 1 Điều này và đáp ứng điều kiện chỉ định thầu quy định tại khoản 2 Điều này nhưng vẫn có thể áp dụng các hình thức lựa chọn nhà thầu khác quy định tại các điều 20 21, 23 và 24 của Luật Đấu thầu năm 2013 thì khuyến khích áp dụng hình thức lựa chọn nhà thầu khác.

Theo quy định tại Điều 55, 56 Nghị định 63/2014/NĐ-CP thì có 02 quy trình chỉ định thầu: một là được thực hiện theo quy trình chỉ định thầu rút gọn đối với công trình quy định tại điểm a và điểm e khoản 1, Điều 22 Luật Đấu Thầu năm 2013; hai là quy trình chỉ định thầu thông thường.

2.4. Chào hàng cạnh tranh

Hình thức lựa chọn nhà thầu, đầu tư chào hàng cạnh tranh. Ảnh: Sưu tầm Internet

Chào hàng cạnh tranh là hình thức mà bên mời thầu gửi yêu cầu chào hàng và nhận chào hàng (báo giá) từ nhà thầu. Hình thức gửi chào hàng có thể được thực hiện bằng cách gửi trực tiếp, bằng fax, bằng đường bưu điện hoặc bằng các phương tiện khác. Đơn vị trúng thầu thường là đơn vị đưa ra giá có giá trị thấp nhất, không thương thảo về giá.

Chào hàng cạnh tranh theo quy định tại Điều 23 được hiểu như sau:

“1. Chào hàng cạnh tranh được áp dụng đối với gói thầu có giá trị trong hạn mức theo quy định của Chính phủ và thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Gói thầu dịch vụ phi tư vấn thông dụng, đơn giản;

b) Gói thầu mua sắm hàng hóa thông dụng, sẵn có trên thị trường với đặc tính kỹ thuật được tiêu chuẩn hóa và tương đương nhau về chất lượng;

c) Gói thầu xây lắp công trình đơn giản đã có thiết kế bản vẽ thi công được phê duyệt.

2. Chào hàng cạnh tranh được thực hiện khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

a) Có kế hoạch lựa chọn nhà thầu được phê duyệt;

b) Có dự toán được phê duyệt theo quy định;

c) Đã được bố trí vốn theo yêu cầu tiến độ thực hiện gói thầu.

* Về phạm vi áp dụng chào hàng cạnh tranh, Nghị định 63/2014/NĐ-CP đã có quy định chi tiết tại Điều 57 như sau:

Thứ nhất, chào hàng cạnh tranh theo quy trình thông thường áp dụng đối với các gói thầu: Gói thầu dịch vụ phi tư vấn thông dụng, đơn giản; Gói thầu mua sắm hàng hóa thông dụng, sẵn có trên thị trường với đặc tính kỹ thuật được tiêu chuẩn hóa và tương đương nhau về chất lượng; Gói thầu xây lắp công trình đơn giản đã có thiết kế bản vẽ thi công được phê duyệt theo quy định tại khoản 1, Điều 23 Luật Đấu thầu năm 2013 có giá trị không quá 5 tỷ đồng.

Thứ hai, chào hàng cạnh tranh theo quy trình rút gọn áp dụng đối với gói thầu dịch vụ phi tư vấn thông dụng, đơn giản có giá trị không quá 500 triệu đồng, gói thầu mua sắm hàng hóa thông dụng, sẵn có trên thị trường với đặc tính kỹ thuật được tiêu chuẩn hóa và tương đương nhau về chất lượng và gói thầu xây lắp công trình đơn giản đã có thiết kế bản vẽ thi công được phê duyệt có giá trị không quá 01 tỷ đồng, gói thầu đối với mua sắm thường xuyên có giá trị không quá 200 triệu đồng. Đồng thời đối với gói thầu được thực hiện bằng hình thức chào hàng cạnh tranh theo quy trình rút gọn, cần lưu ý đảm bảo phải có sự tham gia của ít nhất 03 nhà thầu tại thời điểm dự thầu và mở thầu theo quy định tại điểm b, Khoản 1, Điều 59 Nghị định 63/2014/NĐ-CP.

2.5. Mua sắm trực tiếp

Căn cứ quy định tại Điều 24, Luật Đấu thầu năm 2013 thì mua sắm trực tiếp được áp dụng đối với gói thầu mua sắm hàng hóa tương tự thuộc cùng một dự án, dự toán mua sắm hoặc thuộc dự án, dự toán mua sắm khác.

Để thực hiện gói thầu mua sắm trực tiếp phải đảm bảo đáp ứng đủ các điều kiện sau đây theo quy định tại khoản 2, Điều 24 Luật Đấu thầu:

a) Nhà thầu đã trúng thầu thông qua đấu thầu rộng rãi hoặc đấu thầu hạn chế và đã ký hợp đồng thực hiện gói thầu trước đó;

b) Gói thầu có nội dung, tính chất tương tự và quy mô nhỏ hơn 130% so với gói thầu đã ký hợp đồng trước đó;

c) Đơn giá của các phần việc thuộc gói thầu áp dụng mua sắm trực tiếp không được vượt đơn giá của các phần việc tương ứng thuộc gói thầu tương tự đã ký hợp đồng trước đó;

d) Thời hạn từ khi ký hợp đồng của gói thầu trước đó đến ngày phê duyệt kết quả mua sắm trực tiếp không quá 12 tháng.

Như vậy để được thực hiện gói thầu mua sắm trực tiếp, bắt buộc nhà thầu phải đáp ứng đầy đủ 4 điều kiện về: hình thức đấu thầu của gói thầu trước đó, quy mô gói thầu, đơn giá, thời hạn gói thầu trước đó theo quy định tại khoản 2, Điều 24, việc không đảm bảo một trong các điều kiện ở trên được xem là chưa đủ điều kiện thực hiện gói thầu mua sắm trực tiếp. Ví dụ, điều kiện đầu tiên là “trúng thầu thông qua đấu thầu rộng rãi hoặc đấu thầu hạn chế và đã ký hợp đồng thực hiện gói thầu trước đó”, tức là nhà thầu đã trúng thầu và đã ký hợp đồng thực hiện gói thầu trước đó nhưng không phải bằng hình thức đấu thầu rộng rãi hoặc đấu thầu hạn chế thì không đủ điều kiện để thực hiện gói thầu mua sắm trực tiếp, không tiếp tục xét đến các điều kiện còn lại.

Hình thức lựa chọn nhà thầu, đầu tư chào hàng cạnh tranh. Ảnh: Sưu tầm Internet

Câu hỏi đặt ra trong trường hợp tại thời điểm thực hiện gói thầu mua sắm trực tiếp mà nhà thầu thực hiện hợp đồng trước đó không có khả năng tiếp tục thực hiện gói thầu mua sắm trực tiếp thì phải xử lý như thế nào? Căn cứ vào quy định tại khoản 3, Điều 24 thì trong trường hợp nhà thầu thực hiện hợp đồng trước đó không có khả năng tiếp tục thực hiện gói thầu mua sắm trực tiếp thì được áp dụng mua sắm trực tiếp đối với nhà thầu khác nếu nhà thầu đó đáp ứng các yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm, kỹ thuật và giá theo hồ sơ mời thầu và kết quả lựa chọn nhà thầu trước đó.

2.6. Tự thực hiện

Hình thức tự thực hiện được áp dụng đối với nhà thầu thuộc dự án, dự toán mua sắm trong trường hợp tổ chức trực tiếp quản lý, sử dụng gói thầu có năng lực kỹ thuật, tài chính và kinh nghiệm đáp ứng yêu cầu của gói thầu theo quy định tại Điều 25 Luật Đấu thầu năm 2013. Việc áp dụng hình thức tự thực hiện phải được phê duyệt trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu trên cơ sở tuân thủ quy định trên và đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

1. Có chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực hoạt động và ngành nghề kinh doanh phù hợp với yêu cầu của gói thầu;

2. Phải chứng minh và thể hiện trong phương án tự thực hiện về khả năng huy động nhân sự, máy móc, thiết bị đáp ứng yêu cầu về tiến độ thực hiện gói thầu;

3. Đơn vị được giao thực hiện gói thầu không được chuyển nhượng khối lượng công việc với tổng số tiền từ 10% giá gói thầu trở lên hoặc dưới 10% giá gói thầu nhưng trên 50 tỷ đồng.

Tự thực hiện là 1 trong các hình thức đấu thầu phổ biến hiện nay. Ảnh: Sưu tầm Internet

2.7. Lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư trong trường hợp đặc biệt

Hình thức lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư trong trường hợp đặc biệt chỉ được thực hiện trong trường hợp gói thầu, dự án xuất hiện các điều kiện đặc thù, riêng biệt mà không thể áp dụng các hình thức lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư quy định tại các điều 20, 21, 22, 23, 24 và 25 của Luật Đấu thầu năm 2013, tức là các hình thức: đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, chỉ định thầu, chào hàng cạnh tranh, mua sắm trực tiếp, tự thực hiện thì người có thẩm quyền trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định phương án lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư theo quy định tại Điều 26 Luật Đấu thầu năm 2013.

Thủ tướng Chính phủ quyết định hình thức đấu thầu TH đặc biệt. Ảnh: Sưu tầm Internet.

2.8. Tham gia thực hiện của Cộng đồng

 Căn cứ quy định tại Điều 27, Luật Đấu thầu năm 2013 việc áp dụng hình thức tham gia thực hiện của Cộng đồng dân cư, tổ chức, tổ, nhóm thợ tại địa phương nơi có gói thầu sẽ được giao thực hiện toàn bộ hoặc một phần gói thầu đó trong các trường hợp sau đây:

Thứ nhất, Gói thầu thuộc chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình hỗ trợ xóa đói giảm nghèo cho các huyện, xã miền núi, vùng sâu, vùng xa, hải đảo, vùng kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;

Thứ hai, Gói thầu có quy mô nhỏ mà cộng đồng dân cư, tổ chức, tổ, nhóm thợ tại địa phương có thể đảm nhiệm.

Bài viết trên đây, Đông Nam Construction đã cung cấp đến bạn đọc thông tin chi tiết về Đầu thầu là gì? Các hình thức lựa chọn nhà thầu hiện hành theo quy định của pháp luật. Hi vọng bài viết sẽ đem đến những kiến thức bổ ích cho Quý Khách hàng.

Form

Liên hệ & Dự toán

Gửi Yêu Cầu Báo Giá chi tiết cho DONACO. Bạn sẽ nhận được Báo giá xây dựng công trình chi tiết.

Nhập dữ liệu để lập Dự toán chi phí xây dựng công trình, giúp bạn dự trù, quản lý chi phí xây dựng hiệu quả.

CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG ĐÔNG NAM (DONACO)

Về DONACO

DONACO được thành lập từ tháng 12/2009, trải qua hơn 12 năm xây dựng và phát triển, tập thể Lãnh đạo, Công nhân viên Công ty luôn đoàn kết, phấn đấu vượt qua khó khăn thách thức, luôn lấy sự hài lòng của Quý Đối tác/Khách hàng làm trọng tâm phục vụ.